Tài chính
Nguồn vốn và khả năng huy động vốn
Để một doanh nghiệp có thể phát triển và thành công có rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng, tiên quyết đó là nguồn vốn. Dù ý tưởng có hay, mới lạ, kế hoạch được xây dựng, phát triển chặt chẽ, dự kiến tình huống đa dạng đến đâu nhưng không có vốn không thể triển khai.
Trước khi phát triển dự án, thành lập công ty, bất kỳ chủ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến nguồn vốn, dự kiến tài chính để đảm bảo duy trì, phát triển ổn định, các chi phí hợp lý của doanh nghiệp
Vậy Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.
Theo nguồn gốc hình thành nên tài sản thì có 2 loại nguồn vốn là vốn chủ sở hữu và tài sản.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc lợi nhuận thu được do hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam kết phải thanh toán.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải thế chấp, phải trả lãi…
Tùy theo lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau… Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa, giải phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào cách doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:
- Huy động vốn chủ sở hữu từ:
+ Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định.
Trong công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ vốn pháp định cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm của vốn góp ban đầu là doanh nghiệp hoàn toàn chủ động sử dụng vốn, không bị phụ thuộc vào bên ngoài. Nhưng nó cũng có nhược điểm là thường vốn góp ban đầu không lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ chiếm khoảng 20% – 30% tổng vốn của doanh nghiệp.
Lợi nhuận không chia
Lợi nhuận không chia là một phần trong lợi nhuận của doanh nghiệp, được tích luỹ lại để tái đầu tư. Rất nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại. Họ đặt ra mục tiêu số vốn ngày càng tăng, tuy nhiên, đôí với công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm.
Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không được cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với vịệc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ lợi nhuận dùng để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể giảm sút.
Hình thức tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia có ưu điểm là nó tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các cổ đông.
Tuy nhiên, nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại có nhược điểm là gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đông, giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Vốn từ phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu như một công cụ giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Hình thức này giúp doanh nghiệp tăng lượng vốn đối ứng để thực hiện các dự án có quy mô lớn hơn, cũng như nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu như doanh nghiệp làm ăn không có lãi bởi cổ tức của doanh nghiệp được chia từ lợi nhuận sau thuế.
Mở rộng quy mô tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh do tiếp thu được các nguồn lực mới cả về tài chính, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh cũng như các tiềm lực phát triển khác từ cổ đông và các dối tác mới trong và ngoài doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Huy động vốn nợ từ
Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA) có 40% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp được tài trợ bởi tín dụng
Ngân hàng, 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh Ngân hàng. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố định, bổ sung thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.
Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh nghiệp có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau.
Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghệp, do đó khi sử dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng ngân hàng được coi là rẻ nhất.
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này được hình thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40% tổng nguồn vốn.
Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là việc sử dụng tốt nhất lượng tiền sẵn có. Có thể phải xem xét đến các chi phí cơ hội và những cân nhắc khi lựa chọn. Ví dụ, số dư tiền mặt thặng dư có thể được đầu tư vào các chứng khoán dễ bán trong ngắn hạn, hoặc số dư tiền mặt có thể được giữ lại để tận dụng khoản chiết khấu tiền mặt cho việc thanh toán sớm cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp cũng có thể có cơ hội để mở rộng hay tăng trưởng và những việc này đòi hỏi lượng tiền mặt lớn. Những cân nhắc và tính toán này sẽ khác nhau với các doanh nghiệp khác nhau.
Tính hệ trọng của chức năng quản lý tiền mặt cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp khác nhau. Một doanh nghiệp nhỏ có thể hoạt động chỉ với một tài khoản ngân hàng, trong khi đó một doanh nghiệp lớn có thể có một số tài khoản, bao gồm tài khoản tiền lương tách biệt, tài khoản thu nợ, và tài khoản thanh toán. Nếu có nhiều hơn một cơ sở tham gia, thì doanh nghiệp có thể cần có các tài khoản ngân hàng riêng cho mỗi cơ sở. Trong trường hợp này, việc lấy số dư từ các tài khoản khác nhau rồi hợp nhất chúng vào một tài khoản trung tâm để đầu tư các khoản tiền gửi qua đêm hoặc các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể là rất hữu ích.
Tuy nhiên, về mặt kiểm soát hay cắt giảm chi phí, điều quan trọng nhất là phải tính toán khả năng thanh khoản – tức là doanh nghiệp có đủ lượng tiền mặt sẵn có để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính và giữ cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán. Sau đây là một số cách để quản lý tiền mặt:
Đóng các tài khoản không hoạt động hoặc hợp nhất các tài khoản ít hoạt động. Việc làm này sẽ loại bỏ những chi phí ngân hàng không cần thiết và là một phương pháp kiểm soát nội bộ tốt để tránh việc sử dụng không đúng một tài khoản ngân hàng.
Thương lượng với các ngân hàng các điều kiện tốt nhất có thể về lệ phí và lãi trên tài khoản séc, lệ phí đối với các khoản thấu chi, và lãi tín dụng.
Làm việc với các tài khoản ngân hàng một cách chặt chẽ, giám sát các giao dịch và số dư ngân hàng.
Cân đối các tài khoản ngân hàng một cách thường xuyên và theo dõi các khoản chênh lệch.
Tối ưu hóa các khoản thanh toán cho nhà cung cấp bằng cách sử dụng điều kiện tín dụng và lập lịch trình thanh toán đúng hạn (ví dụ 30 ngày kể từngày xuất hoá đơn).
Tận dụng khoản chiết khấu khi thanh toán sớm (ví dụ 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày). Đây có thể được coi là một trong những cân nhắc lựa chọn đã được đề cập ở trên.
Quản lý công nợ
Nợ là một phần trong công việc kinh doanh, và trong hình thức đòn bẩy tài chính nó có thể có ích và thậm chí là cần thiết. Nhưng nợ lại mang chi phí – tiền lãi – nên nó phải được quản lý một cách cẩn thận. Giải pháp thay thế các khoản nợ là phương tiện tài chính mà doanh nghiệp nên xem xét:
Tăng vốn chủ các doanh nghiệp tư nhân có thể cần phải đầu tư thêm vào các nguồn lực cá nhân của mình trong doanh nghiệp. Các thành viên phải tăng các khoản đóng góp của mình trong các công ty hợp danh. Công ty cổ phần có thể cần phải phát hành thêm cổ phiếu.
Sử dụng dòng tiền được tạo ra từ doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư. Việc làm này đòi hỏi phải lập kế hoạch và dự báo dòng tiền một cách cẩn thận.
Đi thuê có thể là một biện pháp thay thế cho việc vay mượn khi mua hàng hóa vốn.
Các loại nợ phù hợp nhất với nhu cầu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể cân nhắc bao gồm:
Quay vòng tín dụng khi cần thiết để có thể có chi phí thấp hơn so với khoản vay với một số tiền cố định.
Các khoản vay có bảo đảm có thể có mức lãi suất thấp hơn các khoản vay không có bảo đảm.
Thương lượng chi phí nợ – lãi suất, phí lập hồ sơ, và các chi phí khác
Hiệu quả là một khía cạnh quan trọng của kiểm soát chi phí bán hàng. Trong một thị trường đầy cạnh tranh, nhà sản xuất hiệu quả nhất sẽ có được lợi thế. Kiểm soát chất lượng và dịch vụ khách hàng phải được đảm bảo trong khi vẫn quản lý và kiểm soát được chi phí:
Thương lượng các điều khoản thanh toán với các nhà cung cấp tốt nhất có thể và xác minh ngày đáo hạn trên hoá đơn để giám sát sự tuân thủ trong việc thanh toán.
Trao đổi sự kỳ vọng với nhà cung cấp và làm việc với họ để đảm bảo có sự kiểm soát chất lượng tại cơ sở của nhà cung cấp.
Gửi kế hoạch dự báo về nhu cầu mua hàng cho nhà cung cấp để tránh tồn đọng và giảm thời gian giao hàng.
Đào tạo nhân sự sử dụng các thiết bị và nguyên vật liệu một cách hợp lý để tránh thiệt hại và chi phí sửa chữa hoặc thay thế.
Đánh giá chất lượng nguyên vật liệu, thiết kế sản phẩm, và quy trình sản xuất; cải tiến sản xuất để có thể đạt được tính hiệu quả và gia tăng giá trị.
Tối ưu hóa khâu đóng gói trên nguyên tắc mang lại giá trị cho khách hàng.
Tính phí chi phí vận chuyển cho khách hàng, nếu có thể.
Tối ưu hóa các kiện hàng – kết hợp giao hàng, các tuyến lịch trình, và sử dụng năng lực sẵn có.
Giảm thiểu các lô hàng khẩn cấp bằng cách lập kế hoạch trước và lên kế hoạch giao hàng bằng các phương tiện có hiệu quả về mặt chi phí nhất.Tối ưu hóa chi phí nhân sự
Những nhân tố quan trọng trong tối ưu hoa chi phí nhân sự bao gồm lựa chọn nhân sự, đào tạo, và thúc đẩy nhân viên làm việc. Dùng đúng người có kiến thức, có năng lực, có sự chuẩn bị tốt, và muốn làm việc sẽ là yếu tố căn bản cho sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào.
Một số gợi ý để tối ưu hóa chi phí nhân sự bao gồm:
Xác định rõ trách nhiệm và sự kỳ vọng, và cùng nhau thống nhất mục tiêu.
Tiến hành đánh giá kết quả hoạt động trên cơ sở thường xuyên và cung cấp chương trình đào tạo bổ sung khi cần thiết.
Tăng lương dựa trên năng suất hoặc sự hoàn thành các mục tiêu.
Cung cấp những ưu đãi, như chia sẻ lợi nhuận, cho phép nhân viên có phần trong các kết quả kinh doanh.
Giao trách nhiệm để đảm bảo rằng những người tiếp cận gần nhất với hoạt động hoặc trung tâm chi phí có thể ra quyết định hoặc đề xuất.
Chỉ bao gồm các vị trí cần thiết – tránh các trách nhiệm trùng lặp và dư thừa.
Tiến hành phân tích thời gian để theo dõi năng suất và giữ việc làm thêm giờ ở mức tối thiểu.
Phân tích lý do nghỉ việc của nhân viên. Xem xét hệ thống một cách linh hoạt, quy định số ngày nghỉ ốm hay nghỉ việc với lý do cá nhân khác. Thay đổi nhân sự nếu cần thiết.
Chuẩn bị trước các cuộc họp – phát nội dung cuộc họp trước cho nhân viên.
những cuộc họp không cần thiết hoặc không hiệu quả. Những cuộc họp cá nhân là quan trọng và có thể làm tăng thêm giá trị đáng kể nếu được thực hiện phù hợp.
Cử đi công tác chỉ khi cần thiết.
Kiểm soát chi phí đi lại. Kết hợp đi du lịch với đi công tác nếu có thể, khảo giá vé máy bay giá và khách sạn, sử dụng các phương tiện giao thông công cộng khi có thể.
Nhận bản báo giá từ các công ty bảo hiểm hay các nhà cung cấp lao động khác nhằm đem lại lợi ích tốt nhất cho nhân viên. Hợp đồng khấu trừ hợp lý và cùng thanh toán bảo hiểm y tế. Nói chung, doanh nghiệp phải mang lại lợi ích tốt nhất cho nhân viên với chi phí hợp lýGiảm chi phí chung và các chi phí khác
Chi phí chung tồn tại trong mọi doanh nghiệp, từ một cơ sở kinh doanh gia đình nhỏ lẻ cho đến một cơ sở sản xuất lớn, và một số quan điểm về kiểm soát chi phí sau đây có thể được áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp:
Tắt đèn hay các vật dụng tiêu tốn năng lượng khác khi không sử dụng. Hệ thống tắt đèn tự động có thể là một lựa chọn hữu ích.
Duy trì nhiệt độ thích hợp – không quá lạnh trong mùa hè, không quá nóng vào mùa đông.
Kiểm soát việc sử dụng các thiết bị văn phòng. Để ở nơi an toàn và có trật tự, và giao trách nhiệm quản lý. Lưu hàng trong kho ở mức vừa đủ.
Kiểm soát việc sử dụng điện thoại. Chọn kế hoạch gọi điện phù hợp nhất với nhu cầu của doanh nghiệp và tránh dư thừa.
Sử dụng máy fax khi cần thiết, khi đó hình thức giao tiếp hiệu quả nhất.
Sử dụng e-mail hiệu quả và thận trọng. Vì chi phí cho việc sử dụng email có thể là tối thiểu, nhưng chi phí về năng suất có thể là khá lớn.
Chọn mức bưu phí hay chuyển phát nhanh hiệu quả nhất dựa trên nhu cầu. Có thể không cần thiết phải gửi mọi thứ qua đêm.
Thực hiện phạm vị bảo hiểm đầy đủ có bao gồm những rủi ro. Những khoản khấu trừ cao hơn cho những sự cố với rủi ro xảy ra thấp có thể làm giảm phí bảo hiểm.
Nếu có thể, hãy cố gắng thương lượng phí thuê nhà hay hợp đồng cho thuê.
Thiết kế, và thực hiện chương trình kiểm soát nội bộ để bảo vệ tất cả tài sản.
Quản lý tài sản cố định
Với một doanh nghiệp mới thành lập không có đủ quỹ và các khoản đầu tư sẵn có cho các tài sản cố định với chi phí đáng kể như máy móc, thiết bị cho quá trình sản xuất, thì doanh nghiệp đó có thể ký hợp đồng phụ với một doanh nghiệp khác mà đã có sẵn các máy móc và thiết bị cần thiết cho một phần của quá trình sản xuất.
Nếu một số thiết bị chỉ thỉnh thoảng mới dùng chứ không phải thường xuyên, thì doanh nghiệp nên tiến hành thuê thiết bị đó khi cần thiết thay vì mua nó, việc làm này sẽ hiệu quả về mặt kinh tế hơn. Thuê chứ không mua cũng có thể là một phương án mà doanh nghiệp có thể xem xét.
Giảm hàng lưu kho
Lượng hàng tồn kho cần được lưu trữ trong kho phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, hàng tồn kho không được thấp đến mức ảnh hưởng bất lợi đến doanh thu. Một số chiến lược có thể được sử dụng để đạt được mức cân bằng thích hợp, có thể giữ mức hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu của khách hàng như:
Tăng tần suất lưu kho thay vì lưu một số lượng lớn trong thời gian dài. Lên kế hoạch trước dựa trên doanh số bán và dự báo sản xuất.
Bàn với các nhà cung cấp để quyết định thời hạn lưu kho và giao hàng dựa vào thời gian quay vòng ngắn.
Giảm số lượng sản phẩm hay các thành phần nguyên liệu. Có thể loại bỏ những mặt hàng tiêu thụ chậm hoặc có lợi nhuận thấp, mà không ảnh hưởngbất lợi đáng kể đến thu nhập.
Bổ sung hàng lưu kho khi có nhiều đơn mua hàng.
Hợp nhất và phối hợp giữa các chức năng mua hàng, sản xuất, hàng lưu kho, và doanh số bán.
Thanh lý những mặt hàng giảm chất lượng hoặc lỗi thời.
Giảm số dư các khoản phải thu
Về mặt hiệu quả chung, chức năng lập hóa đơn phải được sắp xếp một cách hợp lý và an toàn. Cần có kiểm soát nội bộ đầy đủ để đảm bảo rằng tất cả các đơn hàng hay công việc đều được lập hoá đơn sớm nhất có thể ngay sau khi bán hàng hoặc khi công việc được hoàn thành:
Giảm thời gian giữa đợn đặt hàng và giao hàng, hoặc giữa các yêu cầu công việc và bắt đầu công việc.
Giảm thời gian giữa giao hàng và xuất hóa đơn – xuất hoá đơn ngay khi giao hàng hoặc khi hoàn thành công việc, nếu có thể.
Điều khoản tín dụng cấp cho khách hàng có thể là một phần quan trọng của doanh thu và chiến lược Marketing của doanh nghiệp, trong trường hợp này, danh nghiệp có thể tiến hành cân đối tài khoản phải thu nhưng cần phải được theo dõi và quản lý chặt chẽ:
Lựa chọn khách hàng một cách cẩn thận – phát triển, thực hiện và theo đến cùng chính sách tín dụng. Đánh giá khách hàng tiềm năng và khả năng thanh toán của họ. Lấy tham chiếu tín dụng.
Hợp nhất hệ thống quản lý tín dụng với các hệ thống khác, chẳng hạn như mua hàng, hàng lưu kho, phân phối, sản xuất và quản lý tiền mặt.
Xem lại các phương tiện, điều kiện và điều khoản thanh toán – sử dụng tiền gửi trực tiếp, phương thức thanh toán điện tử, cung cấp khoản chiết khấu tiền mặt cho những thanh toán sớm hoặc đàm phán lại các điều khoản thanh toán.
Giám sát sự tuân thủ các giai đoạn chiết khấu cho những thanh toán sớm.
Thông báo trước cho khách hàng về ngày đáo hạn trên hoá đơn.
Phối hợp các nhân viên bán hàng vào quá trình thu thập bằng cách trả tiền hoa hồng cho kết quả thu thập.
Xem xét việc mua bán các khoản phải thu – bán các khoản phải thu với mức chiết khấu để tăng dòng
Quan hệ tài chính với các bên hữu quan
Các bên hữu quan là khái niệm chỉ những bên mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm và chúng có mối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp.
Đối tượng hữu quan là một cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thể gây ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi các hành động của doanh nghiệp. Về cơ bản, đối tượng hữu quan là khái niệm chỉ những bên mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm.
Các nhà quản trị cần phải xác định đầy đủ các đối tượng hữu quan với hai lí do chính:
Để có được nguồn lực cần thiết, doanh nghiệp cần phải nhận ra các nhóm kiểm soát các nguồn lực hiếm;
Sự hỗ trợ của các nhóm hữu quan giúp doanh nghiệp giữ danh tiếng và thương hiệu của mình trong chính cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
Mối quan hệ doanh nghiệp và đối tượng hữu quan:
Mỗi đối tượng hữu quan đều có kì vọng của mình, ví dụ như khách hàng mong muốn sản phẩm chất lượng tốt và giá cả hợp lí, người lao động mong muốn mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương thị trường, điều kiện làm việc tốt, môi trường an toàn, sạch sẽ…
Các doanh nghiệp cần phải hiểu được những ưu tiên và kì vọng của các nhóm hữu quan khác nhau và không chỉ quan tâm đến duy nhất lợi ích của chủ sở hữu mà phải ứng xử phù hợp với niềm tin và giá trị của các bên hữu quan của doanh nghiệp.
Tính phức tạp của kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào mối quan hệ của doanh nghiệp và các đối tượng hữu quan của mình. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ các hoạt động của mình ảnh hưởng đến mức độ nào đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có được các mối quan hệ tích cực, từ đó mang lại giá trị cho doanh nghiệp.
Danh sách các đối tượng hữu quan:
- Cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Nhân viên
- Khách hàng
- Bên cung cấp tín dụng
- Các nhà cung cấp dịch vụ
- Nhà phân phối
- Hiệp hội nghề nghiệp
- Đối thủ cạnh tranh
- Các bê tham gia liên danh
- Tổ chức phi chính phủ
- Xã hội
- Tổ chức giáo dục
- Tổ chức từ thiện
- Báo chí
- Chính phủ
Nhân sự
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức
Chất lượng nguồn nhân lực là thuật ngữ dùng để chỉ trạng thái nhất định của nguồn nhân lực trong một tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Đó chính là:
Trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: Là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người.
Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: Được biểu hiện bằng sự hiểu biết của nguồn nhân lực của tổ chức đối với kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội (như tỷ lệ nhân lực qua các lớp học, số lượng nhân lực biết chữ…). Trình độ văn hóa tạo ra khả năng vận dụng và tiếp thu một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động trong tổ chức.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực: Là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn, lĩnh vực, nghề nghiệp nào đó trong tổ chức, được thể hiện bằng cơ cấu cấp bậc đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); cơ cấu lao động được đào tạo và chưa đào tạo; cơ cấu lao động kỹ thuật và các nhà chuyên môn; cơ cấu trình độ đào tạo. Trình độ chuyên môn kỹ thuật được xem là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó phản ánh chất lượng nguồn nhân lực, cho thấy khả năng áp dụng tiến bộ khoa học hiện đại vào các hoạt động của tổ chức.
Như vậy, dựa trên các quan điểm khác nhau chất lượng nguồn nhân lực có thể hiểu như sau: Chất lượng nguồn nhân lực là toàn bộ năng lực về thể lực, trí lực, tinh thần của mỗi con người nó ảnh hưởng tới việc quyết định hoàn thành những mục tiêu hiện tại và tương lai của mỗi tổ chức.
Xác định đúng nhu cầu về lao động
Xác định nhu cầu tuyển dụng là bước đầu tiên trong kế hoạch tuyển dụng của doanh nghiệp, bắt đầu bằng quá trình phân tích xem doanh nghiệp có thực sự cần tuyển dụng thêm nhân sự hay không, số lượng cần tuyển và các yêu cầu về công việc như thế nào? Nói ngắn gọn, xác định nhu cầu tuyển dụng chính là đánh giá mức độ cấp thiết và các yêu cầu chi tiết của tuyển dụng.
Việc xác định nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên các vấn đề sau:
Khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Tình hình nhân sự của doanh nghiệp hiện tại: Về số lượng và chất lượng nhân sự đã đáp ứng đủ cho công việc hay chưa? Những mảng nào, kỹ năng nào mà nhân lực hiện tại còn thiếu?
Tỷ lệ nhân viên thôi việc.
Chính sách lương và đãi ngộ.
Chi phí trung bình để tuyển dụng thành công số lượng nhân sự đạt yêu cầu.
Tình hình tuyển dụng nhân sự trên thị trường ở thời điểm hiện tại.
Xác định được nhu cầu tuyển dụng sẽ mang lại lợi ích rất lớn cho quá trình tuyển dụng của doanh nghiệp:
Giúp quá trình tuyển dụng đi đúng hướng và hiệu quả.
Mang lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá được tình hình nhân sự của doanh nghiệp.
Nắm bắt được tình hình tuyển dụng nhân sự và nguồn nhân lực trên thị trường.
Hạn chế các vấn đề về lãng phí nhân lực, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Cần có chính sách đại ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc
Đãi ngộ và chế độ đãi ngộ chắc hẳn cũng không còn xa lạ đối với những người đã và đang tham gia vào thị trường lao động. Vậy đãi ngộ là gì? “Đãi ngộ” là một động từ mang nghĩa là cho hưởng các quyền lợi theo chế độ tương xứng với sự đóng góp. Trong doanh nghiệp, “đãi ngộ” là những quyền lợi mà người lao động được hưởng tương xứng với sự đóng góp của mình trong quá trình làm việc. Những “đãi ngộ” mà nhân viên được hưởng theo chế độ đó gọi là “chế độ đãi ngộ” hay còn gọi là “chế độ đãi ngôn nhân viên” hay “chế độ đãi ngộ doanh nghiệp”. Các chế độ đãi ngộ này là những thứ mà doanh nghiệp chăm lo cho người lao động về đời sống vật chất lẫn tinh thần, đảm bảo cho người lao động có tinh thần làm việc tốt để giúp họ hòan thành được công việc và mục tiêu chung mà doanh nghiệp đã đề ra. Đây cũng là một trong các yếu tố quan trọng mà người lao động xem xét, cân nhắc tiếp tục làm việc đóng góp tại doanh nghiệp hay nhảy việc sang những doanh nghiệp có các chế độ đãi ngộ tốt hơn.
Các chế độ đãi ngộ nhân viên cũng đóng góp một vai trò to lớn cho doanh nghiệp. Các chế độ đãi ngộ nhân viên trong doanh nghiệp chính là một trong những điều kiện để có thể giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng cũng như tính hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp.
Thêm nữa, chế độ đãi ngộ góp phần giúp doanh nghiệp có thể duy trì sự ổn định về nguồn nhân lực bởi chế độ đãi ngộ là một truong những phương thức để doanh nghiệp thu hút nhân sự, giữ chân những lao động tài năng ở lại làm việc, từ đó nâng cao tính hiệu quả của những chức năng quản trị của doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế: Các chế độ của bảo hiểm xã hội như “giá đỡ cho người lao động khi gặp các rủi ro trong cuộc sống hoặc tai nạn lao đông, vì lậy mà pháp luật lao động quy định khi phát sinh quan hệ lao động thì người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ, bảo hiểm cho người thân… chính là một điểm cộng quan trọng để đáp ứng mong muốn của nhân viên.
Các loại lợi ích phụ trợ: Ngoài lương, các doanh nghiệp còn chi trả thêm các khoản phụ cấp cho nhân viên như: thưởng, hoa hồng, phụ cấp ăn trưa, xăng xe, điện thoại, tổ chức, tặng quà sinh nhật, tiền hiếu hỷ, các chuyến du lịch, liên quan. Chi phí bỏ ra cho những hoạt động này thường không lớn, tuy nhiên rất được người sử dụng lao động vào người lao động đánh giá cao bởi nó thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, gia tăng sự hài lòng của nhân viên với doanh nghiệp đồng thời gắn kết sự đoàn kết giữa các nhân viên với nhau và với doanh nghiệp.
Thời gian linh hoạt và các chế độ nghỉ, phép: Một số doanh nghiệp cho phép nhân viên làm việc từ xa, thời gian linh hoạt, có thể xoay ca theo lịch, tăng số lượng ngày phép ca hưởng nguyên lương hay tăng ngày phép theo thâm niên làm việc. Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp có thời gian và các chế độ ngày nghỉ, ngày phép linh hoạt sẽ được nhân viên đánh giá cao.
Tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn cho nhân viên: Thông thường, một số doanh nghiệp tổ chức các buổi hội thảo, các buổi đào tạo, các khóa học bồi dưỡng kỹ năng dành cho nhân viên. Thực tế cho thấy nhân viên nào cũng mong muốn được nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn của mình để được đóng góp và thăng tiến trong công việc của mình. Bởi vậy mà không có gì tuyệt vời hơn khi họ có thể được tham gia các lớp đào tạo đó tại chính công ty của mình. Chính sách đãi ngộ này không những tạo được sự hài lòng cho nhân viên đối với các chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng nhân viên của mình.
Ngoài ra còn một số chính sách khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng như: khen thưởng cuối năm, được đầu tư trang thiết bị làm việc, các lợi ích đi kèm cho người thân của người lao động như: tổ chức trung thu cho con của nhân viên, khen thưởng nhân viên và con của nhân viên có thành tích học tập tốt…
Cơ cấu tổ chức
Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân
Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học
Đảm bảo hoạt động hiệu quả
Văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ chức tôn trọng và tuân theo
Cần xây dựng một nên văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức
Tài liệu tham khảo
- Quản lý chi phí nguồn vietsourcing.edu.vn