Khái niệm về văn hóa
Văn hóa là sản phẩm của con người sáng tạo ra có từ thủa bình minh của xã hội loài người.
Hdward B. Taylor (1924): Văn hóa là toàn bộ phức thể bao gồm: Hiểu biết, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập quán khác mà con người có được với tư cách là một thành viên của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh: Văn hóa là toàn bộ những sáng tạo của con người và những phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt nhằm thích ứng với các nhu cầu dời sống và đòi hỏi của sinh tồn
Thủ tướng Phạm Văn Đồng: Văn hóa là một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn bao gồm tất cả những con người làm nên giá trị lịch sử: tư tưởng, tình cảm, đạo đức (phẩm chất, trí tuệ, tài năng) sự tiếp thu cái mới, ý thức bao vệ tài sản, bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức chiến đấu để bảo vệ mình và không ngừng phát triển.
Tổ chức UNESCO: Văn hóa là toàn thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Văn hóa là chia khóa của sự phát triển.
PGS TSKH Trần Ngọc Thêm: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
Đặc trưng của văn hóa
Văn hóa có 4 đặc trưng: Tính hệ thống – Tính giá trị – Tính lịch sử – Tính nhân sinh:
- Văn hóa là lối sống, lối suy nghĩ, lối ứng xử
- Văn hóa là văn học, nghệ thuật, học vấn
- Văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi người
- Văn hóa là tất cả những gì không phải là thiên nhiên
Là sản phẩm của con người, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Là một hệ thống các giá trị được chấp nhận và đề cao bởi một công đồng các dân tộc mà qua đó công đồng dân tộc có được bản sắc riêng của mình.
Được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương những lối sống, những quyền cơ bản của con người những hộ thôn khác.
Văn hóa đem lại cho con người những lần suy xét về bản thân. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tìm tòi không biết mệt.
Chức năng của văn hóa
Văn hóa có các chức năng sau:
- Chức năng chính của văn hóa là chức năng giáo dục
- Chức năng nhận thức
- Chức năng giao tiếp
- Chức năng đảm bào tính kế tục của lịch sử
- Chức năng giải trí
- Chức năng thẩm mỹ
Từ các chức năng trên, cho thấy văn hóa là một tổng thể của rất nhiều hoạt động các hoạt động ấy đều hướng đến chân – thiện – mỹ. Bởi vậy văn hóa không nằm ngoài kinh tế và chính trị nhưng chính nó lại có đời sống riêng của mình cũng như quy luật hoạt động riêng. Mục tiêu cao cả nhất của hoạt động văn hóa là vì con người, vì sự phát triển và hoàn thiện con người
Chức năng bao trùm nhất của văn hóa là chức năng giáo dục. Nói cách khác, chức năng tập trung của văn hóa là bồi dưỡng con người, hướng lý tưởng, đạo đức và hành vi cua con người vào điều hay lẽ phải theo khuôn mẫu chuẩn mực mà xã hội quy định.
Văn hóa bao giờ cũng hình thành trong một quá trình và được tích lũy qua nhiều thế hệ mang tính lịch sử và tạo cho văn hóa một bề dày một chiều sâu.
Nó được duy trì bằng truyền thống văn hóa và truyền đạt kinh nghiệm trong cộng đồng qua không gian và thời gian.
Nó được thể hiện dưới những khuôn mẫu xã hội dược tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người và được cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục tập quản, nghi lễ và luật pháp…. Văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách ở con người, từng người, dưỡng dục nhân cách, phẩm chất.
Do văn hóa là sản phẩm động lực thực tiễn của con người, văn hóa có tính nhân sinh đậm nét và trở thành một công cụ giao tiếp quan trọng thông qua ngôn ngừ. Ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp, văn hóa là nội dung của giao tiếp.
Bằng chức năng giáo dục, văn hóa tạo cho lịch sử nhân loại và lịch sử mỗi dân tộc một sự phát triển liên tục. Văn hóa là động lực của sự phát triển, mặt khác, chức năng giáo dục của văn hóa phải được thực hiện thông qua các chức năng:
- Chức năng nhận thức: là chức năng đầu tiên của mọi hoạt động văn hóa.
- Chức năng thẩm mỹ: con người luôn có nhu cầu hướng tới cái đẹp.
- Chức năng giải trí: con người có nhu cầu giải tỏa tinh thần.
Vấn đề là hiểu cho đúng các chức năng của văn hóa chính là khẳng định rõ ràng hơn mục tiêu cao cả của văn hóa là vì con người, vì sự hoàn thiện và phát triển của con người.
Văn hóa doanh nghiệp
Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (luật doanh nghiệp năm 2005)
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp gắn với đặc điểm từng doanh nhân, từng người lao dộng, do đó rất phổ biến.
Song văn hóa doanh nhân cũng không phải là vô hình, khó nhận biết mà rất hữu hình một cách vật chất, chẳng những trong hành vi kinh doanh giao tiếp của doanh nghiệp mà cả trong hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp từ mẫu mã và chất lượng.
Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở của toàn bộ các chủ trương trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phối kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể nói thành công hoặc thất bại của các doanh nghiệp đều gắn liền với sự phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Đặc trưng
Là sản pẩm của con người
Xác lập nên một hệ thống các giá trị
Tạo được nét bản sắc riêng
Trở thành truyền thống
Phương thức xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Cơ sở xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng trong suốt quá trình tổn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động các doanh nghiệp ấy nó chi phối tình cảm nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp nhằm theo đuổi và thực hiện các mục tiêu. Văn hoá chi là nền tangr chứ không có điểm mốc đầu cuối. Xuất phát điểm của doanh nghiệp sẽ rất cao nếu dược xây dựa trên nền tảng văn hoá.
Quá trình xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Sự thành lập doanh nghiệp: tính pháp lý, loại hình, lĩnh vực, quy mô, khai trương
Văn hoá doanh nghiệp dược xây dựng và phát triển cùng với sự đào tạo và phát triển cùng với sự phát triển của doanh nghiệp: quản lý, định hướng
Xác định tính chất – đặc trưng của doanh nghiệp
Xác dịnh bộ máy quản lý và điều hành
Xác định thương hiệu, tên giao dịch đối ngoại, biểu tượng, khẩu hiệu và hình ảnh
Xác định hệ thống các chuẩ mực: nội quy, quy chế, quy tắc, mối quản hệ, chính sách và chế độ
Nội dung xây dụng văn hoá doanh nghiệp
Ý tưởng của người sáng lập
Xây dựng đội ngũ
Phương tiện – đồng phục
Ngôn ngữ giao tiếp
Kinh doanh chuyên nghiệp
Giáo dục truyền thống
Lập các tổ chức chính trị xã hội
Hoạt động cộng đồng
Phương thức xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Yêu cầu:
Văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của tất cả mọi người cùng làm trong một doanh nghiệp phấn đấu xây dựng lên và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững
Văn hoá doanh nghiệp xác lập một hệ thống các “giá trị được mọi người trong doanh nghiệp chia sẻ: chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó”.
Văn hoá doanh nghiệp góp phần tạo nên sự khác biệt của các doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp được coi là truyền thống, đặc thù của mỗi doanh nghiệp
Sự nghiệp lâu dài đòi hỏi nỗ lực từ hai phía:
Đòi hỏi sự quyết tâm cao kiên trì của lãnh đạo doanh nghiệp hướng tới mục tiêu đã định.
Đòi hỏi sự lao động cân mẫn, tận tuy, kiên trì và sáng tạo của tất cả mọi người trong doanh nghiệp
Đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của tất cả lực lượng trong doanh nghiệp
Các bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp:
Giáo dục tổng quát và lịch sử doanh nghiệp, mục tiêu, phương châm, nội dung công việc của doanh nghiệp, tác phong, đối nhân xử thế. Cụ thể:
Tác phong sinh hoạt: cách xưng hô, cách chào hỏi, cách trao đổi điện thoại, cách viết văn thư, cách tiếp khách, không đi muộn về sớm, làm hết việckhông làm hết giờ
Không nói xấu đồng nghiệp với cấp trên: tạo không khí môi trường làm việc thân thiện, không nói thì thầm to nhỏ, việc đáng cười thì nên cười to. Trong công ty gặp rác phải nhặt, tắt đèn, quạt, vòi nước khi không sử dụng.
Giáo dục thực tế: tất cả nhân viên mới tuyển dụng đều làm việc tại công xưởng như một công nhân, từ kinh nghiệm bản thân, hy vọng những người này sẽ nghĩ đến việc cải tiến điều kiện làm việc, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ
Giáo dục thực tế: doanh nghiệp đưa họ đến các cửa hàng để tập bán hàng, tập phục vụ người tiêu dùng để hiểu rõ tâm lý, thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng khi thiết kế sản phẩm.
Giáo dục tính tập thể: giáo dục tinh thần hợp tác tập thể theo nhóm 10-15 người trong suốt thời gian học tập, làm việc chung, ăn chung, ngủ tập trung. Kết quả là sau này dù ai được phân công công việc ở những nơi khác nhau họ vẫn có mối quan hệ mật thiết với nhau
Giáo dục chuyên môn (sau khi hoàn thành giai đoạn giáo dục tổng quát)
Thực tập lao động giản đơn trong xí nghiệp nhàm tạo điều kiện để họ biết được thực tế
Vừa học vừa làm dưới sự hướng dẫn của người thợ cả.
Được học tất cả mọi điều, mọi bí quyết nghề nghiệp để nhân viên phát huy tài năng không có hiện tượng dấu nghề, hay chèn ép tài năng cấp dưới.
Biện pháp cần thiết khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống định chế gồm: chính danh, sự kiểm soát, phân tích công việc, các yêu cầu.
Xây dựng các kênh thông tin: mạng thông tin, công văn, quyết định, tiến độ, kế hoạch…
Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
Tiêu chuẩn hoá chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
Xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người.
Tài liệu tham khảo
- Quản lý chi phí nguồn vietsourcing.edu.vn
- Các bên hữu quan – Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học Kinh tế quốc dân